Đầu cơ chênh lệch giá – Lợi nhuận từ sự khác biệt về giá của một cặp tiền tệ được giao dịch trên nhiều hơn một thị trường.
Giá Ask – Giá mà người bán sẵn sàng bán một cặp tiền tệ, còn được gọi là ‘giá chào bán’, ‘giá bán’ và ‘tỷ giá bán’.
Tiếng lóng khi giao dịch cặp tiền AUD/USD.
Biểu đồ thanh – Một định dạng phổ biến để nghiên cứu và biểu thị sự chuyển động giá của các cặp tiền tệ.
Về mặt kinh doanh ngoại hối, các loại tiền tệ được định giá theo cặp đồng tiền. Đồng tiền đầu tiên trong cặp tiền tệ là đồng tiền cơ sở. Đồng tiền cơ sở là loại tiền tệ mà tỷ giá chuyển đổi thường được định giá ở một quốc gia nhất định. Ví dụ: USD/JPY, đô la Mỹ là đồng tiền cơ sở; EUR/USD, Euro là đồng tiền cơ sở.
Thị trường Bear – Một giai đoạn kéo dài sự suy giảm giá chúng trên thị trường.
Giá Bid – Giá mà nhà đầu tư có thể đặt mua một cặp tiền tệ; giá niêm yết mà một nhà đầu tư có thể bán một cặp tiền tệ. Đây cũng được gọi là ‘giá mua’ và ‘tỷ giá mua’.
Hai hoặc ba chữ số đầu tiên của giá tiền tệ hoặc tỷ giá hối đoái. Ví dụ: tỷ giá USD/JPY là 108.05/10 con số lớn là 108. Giá EUR/USD là 1.1325/28 con số lớn là 1.13.
Đồng bảng Anh – Thuật ngữ Bảng Anh thường được sử dụng trong các ngữ cảnh không chính thức, mặc dù nó không phải là tên chính thức của đồng tiền của Vương quốc Anh. Tên đầy đủ chính thức là pound sterling (số nhiều còn được gọi là pounds sterling), được sử dụng chủ yếu trong các ngữ cảnh chính thức và cũng là khi cần phân biệt đồng tiền của Vương quốc Anh với các đồng tiền khác có cùng tên.
Nhà môi giới – Một đại lý, cá nhân thực hiện các lệnh đặt mua và bán tiền tệ và các sản phẩm có liên quan để nhận hoa hồng trên chênh lệch giá. Trong thị trường, các nhà môi giới có xu hướng đóng vai trò trung gian giữa các ngân hàng đưa người mua và người bán cùng với nhau để thanh toán cho người khởi xướng hoặc bởi cả hai bên. Có bốn hoặc năm nhà môi giới toàn cầu lớn hoạt động thông qua các chi nhánh công ty con và các đối tác ở nhiều nước.
Thị Trường Bull – Một thị trường có xu hướng đi lên ổn định.
Giới hạn mua – Là yêu cầu giao dịch mua ở mức giá “Ask” bằng hoặc nhỏ hơn giá được chỉ định trong lệnh. Mức giá hiện tại cao hơn giá đặt chờ mua. Thông thường lệnh này được đặt với dự đoán rằng giá của sản phẩm sẽ giảm đến một mức nhất định và sau đó sẽ tăng.
Dừng mua – Là một lệnh giao dịch để mua ở mức giá “Ask” bằng hoặc có thể lớn hơn giá được chỉ định trong lệnh. Mức giá hiện tại thấp hơn giá trị được chỉ định trong lệnh. Thông thường lệnh này được đặt với dự đoán rằng giá sẽ đạt đến một mức nhất định và sẽ tiếp tục tăng.
Giới Hạn Dừng Mua - Là sự kết hợp của lệnh Dừng và lệnh Giới hạn mua. Ngay khi giá Bán (Ask) trong tương lai đạt đến mức dừng được chỉ định trong lệnh (trường Giá), lệnh Giới hạn Mua sẽ được đặt ở mức đã được chỉ định trong trường Giá của Giới hạn dừng (Stop Limit price). Mức dừng được đặt trên giá Bán hiện tại, trong khi giá của Giới hạn dừng được đặt dưới mức dừng.
Cable là một thuật ngữ được sử dụng cho tỷ lệ cặp tiền tệ GBP/USD (đồng bảng Anh so với đô la Mỹ). Tên gọi này bắt nguồn từ khi Anh chiếm ưu thế hơn và tiền tệ liên tục được nối giữa Bắc Mỹ và Châu Âu qua cáp xuyên Đại Tây Dương.
Biểu đồ Nến – Biểu đồ hiển thị phạm vi giá giao dịch hàng ngày (mở lệnh, cao, thấp và đóng lệnh). Một hình thức biểu đồ Nhật Bản đã trở nên phổ biến ở phương Tây. Một đường hẹp (bóng) cho thấy phạm vi giá trong ngày. Một thân nến rộng hơn đánh dấu khu vực giữa mở lệnh và đóng lệnh. Nếu đóng lệnh ở trên mở lệnh, thân nến là màu đen; nếu đóng lệnh ở dưới mở lệnh, thân nến là màu trắng.
Phí hoa hồng mà một nhà môi giới có thể tính phí khách hàng để xử lý thay mặt họ.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – Chỉ số kinh tế hàng tháng đo lường sự thay đổi trong chi phí sinh hoạt bằng cách đo lường sự thay đổi giá trong một giỏ hàng chúng của hàng hoá và dịch vụ mà hầu hết mọi người sử dụng như thực phẩm, quần áo, vận chuyển và giải trí.
Tương quan – Thuật ngữ thống kê đề cập đến mối quan hệ giữa hai thứ dường như độc lập. Ví dụ, người ta có thể tranh luận rằng đồng Euro và đồng bảng Anh có mối tương quan cao hơn là đồng Euro và Real Brazil.
Cặp tiền tệ – Hai loại tiền tệ trong một giao dịch hối đoái. “EUR / USD” là một ví dụ về một cặp tiền tệ.
Deutsche Aktien Xchange, chỉ số chứng khoán chính của Đức.
Một nhà giao dịch cố gắng hưởng lợi từ các dao động giá ngắn hạn, thường xuyên mở và đóng một vị thế trong cùng một ngày giao dịch.
Là nơi mà các dealer tạo thuận lợi cho việc định giá và thực hiện các giao dịch.
Khi giá trị của một đồng tiền cụ thể giảm đáng kể.
Khối lượng lệnh mua và bán đang chờ khớp lệnh cho một cặp tiền tệ cụ thể tại một thời điểm cụ thể.
Mạng lưới truyền thông điện tử (ECN) là thuật ngữ được sử dụng trong giới giao dịch cho một loại hệ thống máy tính giúp giao dịch các sản phẩm tài chính ngoài thị trường chứng khoán. Các sản phẩm chính được giao dịch trên ECN là cổ phiếu và tiền tệ. Nhà môi giới FX ECNs cung cấp quyền truy cập vào một mạng lưới giao dịch điện tử, được cung cấp báo giá trực tuyến từ các ngân hàng hàng đầu trên thế giới. Khi giao dịch thông qua một nhà môi giới ECN, một nhà đầu tư tiền tệ thường có lợi nhờ giá cả minh bạch hơn, quy trình nhanh hơn, thanh khoản cao và luôn có sẵn trên thị trường.
Ngân hàng Trung Ương Châu Âu (ECB) – ECB chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết định về chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến đồng Euro được thành lập tại Frankfurt vào năm 1998. Dựa trên Hiệp ước Maastricht, trách nhiệm chính của ECB là đảm bảo ổn định giá cả. Để thực thi nhiệm vụ này, họ được ủy quyền phát hành đồng Euro và chịu trách nhiệm thiết lập lãi suất cho những nước đã chuyển đổi sang đồng Euro.
Trái ngược với các loại tiền tệ chính được giao dịch nhiều, cặp tiền ngoại lai là các cặp ngoại tệ có ít giao dịch hơn.
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) – Uỷ ban gồm các thành viên của Cục Dự trữ Liên Bang; nhóm họp tám lần mỗi năm để thảo luận về chính sách tiền tệ hiện hành và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế hiện tại và để xác định những thay đổi khả thi cần thiết.
Cục Dự Trữ Liên Bang – Ngân hàng Trung ương Mỹ.
Hội đồng Thống đốc của Hệ thống Dự trữ Liên bang, thường được gọi là Hội đồng Dự trữ Liên bang, là cơ quan quản lý chính của Hệ thống Dự trữ Liên bang.
Một giao dịch sẽ được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
Phân tích cơ bản – Nghiên cứu các yếu tố kinh tế (GDP, cán cân thương mại, việc làm, v.v …) có thể ảnh hưởng đến giá trong các thị trường tài chính.
Hợp đồng tương lai – nghĩa vụ trao đổi hàng hóa hoặc sản phẩm giao dịch ở mức giá ấn định vào một ngày trong tương lai. Khác biệt chính giữa Hợp đồng kỳ hạn (Forward) và Hợp đồng tương lai (Futures) là Hợp đồng tương lai thường được giao dịch thông qua một sàn giao dịch tập trung, trong khi Hợp đồng kỳ hạn thường được giao dịch ở thị trường phi tập trung (OTC).
Bảy nước kĩ nghệ tiên tiến hàng đầu thế giới.
G7 và Nga.
GBP là mã tiền tệ cho Bảng Anh, thường được gọi là đồng bảng hoặc là £.
Một loại lệnh giới hạn có hiệu lực cho đến khi nó được thực hiện (khớp lệnh) hoặc hủy bỏ, trái ngược với lệnh ngày, hết hạn nếu không thực hiện vào cuối ngày giao dịch. Lệnh tùy chọn GTC nếu không được khớp lệnh sẽ tự động được hủy bỏ khi lệnh hết hạn.
Bảo Hiểm Rủi Ro - một thuật ngữ được sử dụng để mô tả việc giảm thiểu rủi ro liên quan đến những biến động bất lợi trên thị trường bằng cách sử dụng hai khoản đầu tư cân bằng, nhờ đó giảm thiểu bất kỳ tổn thất nào bắt nguồn từ biến động giá. Để bảo đảm hay sử dụng nghiệp vụ bảo đảm, công ty có thể sử dụng kỹ thuật Phòng vệ giá thị trường tiền tệ (Money market hedge) hoặc các sản phẩm tiền tệ phái sinh bao gồm Hợp đồng kì hạn (Forwards), Hợp đồng tương lai (Futures) và Hợp đồng quyền chọn (Options).
Ký quỹ ban đầu - Khoản tiền nạp đầu tiên của khách hàng - sẽ xác định quy mô giao dịch tối đa tương ứng.
Yêu cầu ký quỹ ban đầu – Số tiền tối thiểu phải được thanh toán bằng tiền mặt khi mở một vị thế.
Lãi suất – Chi phí chi trả hoặc thanh toán cho việc sử dụng tiền. Lãi suất được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hàng năm của vốn gốc. Lãi suất thường thay đổi do lạm phát và chính sách của Ngân hàng Trung ương.
Nhà Môi giới – Một người hoặc công ty giới thiệu khách hàng với Nhà môi giới và nhận lại hoa hồng hoặc một phần của chênh lệch giá.
Mã tiền tệ của Nhật Bản.
Thuật ngữ giao dịch cho Đô la New Zealand.
Đòn bẩy là khi một nhà giao dịch “mượn tiền”, nhân cao sự rủi ro và lợi nhuận cho danh mục đầu tư. Mức ký quỹ là số tiền đầu tư ban đầu tương ứng với số tiền bạn có thể kiểm soát trong danh mục đầu tư. Ví dụ: nếu bạn có 1.000 đô la với đòn bẩy từ 10 đến 1 (10:1), bạn có thể kiểm soát tối đa 10.000 đô la trong tài khoản của mình.
Mức độ đòn bẩy cao có thể chống lại bạn cũng như làm lợi cho bạn. Giao dịch các sản phẩm có đòn bẩy không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư.
Một lệnh giao dịch ở một mức giá cụ thể hoặc tốt hơn.
Hình thức đơn giản nhất của biểu đồ, một biểu đồ đường là tập hợp một loạt nhiều đường nối các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Tính thanh khoản – Thuật ngữ được sử dụng để mô tả một thị trường nơi có rất nhiều người mua và người bán tạo ra khối lượng giao dịch lớn.
Long = buy = mua. Khi mua một cặp tiền tệ, đồng tiền đứng trước được mua trong khi đồng tiền đứng sau được bán. Để ‘long’ một loại tiền tệ có nghĩa là bạn mua nó.
Đơn vị giao dịch chuẩn trong thị trường ngoại hối, mỗi giao dịch thực thi trên 100.000 đơn vị của một loại tiền tệ cụ thể.
Tiền đặt cọc tối thiểu cần để duy trì vị thế mở. Chẳng hạn, với vị thế mở cho 500.000 USD với đòn bẩy 100:1, mức ký quỹ bắt buộc sẽ là 5.000 USD.
Thông báo rằng tài khoản cần nhiều vốn hơn vì giá trị của tài khoản đã giảm xuống dưới mức đặt cọc tối thiểu cần thiết để duy trì các vị thế hiện có.
Đòn bẩy tối đa – Vị thế lớn nhất mà một khoản tiền ký quỹ có thể duy trì được. Với đòn bẩy 50:1, nhà đầu tư có thể tạo vị thế đòn bẩy tối đa là 100.000 USD bằng khoản ký quỹ trị giá 2.000 USD.
Chính sách tiền tệ – Ngân hàng trung ương cố gắng gây ảnh hưởng lên nền kinh tế thông qua các mức độ cung ứng tiền.
Phương pháp làm sạch dữ liệu trên biểu đồ giá để dễ nhận thấy xu hướng hơn. Trung bình được đề cập đến trung bình toán học hoặc một ý nghĩa thống kê được vẽ trên đường cong ban đầu.
Vị thế tiền tệ chưa được cân bằng bằng các vị thế ngược chiều.
Một nhà đầu tư đưa ra quyết định dựa trên một công bố tin tức và tác động của nó lên thị trường.
Bảng lương phi nông nghiệp. Được báo cáo hàng tháng, con số này thể hiện tổng số nhân công Mỹ được trả lương của bất kỳ doanh nghiệp nào, trừ nhân viên nông trại, nhân viên chính phủ, nhân viên hộ gia đình tư nhân và nhân viên của các tổ chức phi lợi nhuận có hỗ trợ cá nhân. Báo cáo NFP cũng bao gồm các ước tính về tuần làm việc trung bình và thu nhập trung bình hàng tuần của tất cả nhân viên phi nông nghiệp.
Mã tiền tệ cho đồng Krone Na Uy.
NZD là mã tiền tệ cho Đô la New Zealand.
Còn được gọi là Giá Bán (Ask Price), đó là giá mà người bán sẵn sàng bán.
Quyền chọn, nhưng không phải là nghĩa vụ, để mua (mua quyền chọn mua) hoặc bán (mua quyền chọn bán) tài sản cơ sở.
Đặt lệnh – Hướng dẫn mua hoặc bán.
Các công cụ phân tích kỹ thuật cung cấp các tín hiệu mua và bán, được mô tả bởi một tín hiệu dao động giữa mức mua quá và mức bán quá.
Lệnh hủy đặt lệnh khác (OCO) – Hai lệnh đặt được gửi đồng thời. Nếu một trong hai được thực hiện, lệnh còn lại sẽ được tự động hủy.
PIP là viết tắt của cụm từ Điểm phần trăm (Percentage in Point - PIP) và là đơn vị nhỏ nhất của dao động tỷ giá. Ví dụ, nếu tỷ giá của đồng Euro so với đồng Đô la Mỹ, EUR/USD đang là 1.0920 và sau đó tăng lên 1.0925, điều đó có nghĩa là tỷ giá hối đoái đã tăng 5 điểm phần trăm hay 0.0005.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) – Một chỉ số kinh tế đo lường sự thay đổi hàng tháng mà các nhà sản xuất nhận được cho thành phầm bán ra của họ.
Là giá của sản phẩm giao dịch tại một thời điểm nhất định.
Giá mà một loại tiền tệ có thể được mua hoặc bán với một loại tiền tệ khác.
Kháng cự – Mức giá mà các nhà phân tích kỹ thuật ghi nhận một loại tiền tệ được bán liên tục.
Quản lý rủi ro – Việc sử dụng các chiến lược để kiểm soát hoặc giảm thiểu rủi ro tài chính. Một ví dụ là một lệnh dừng lỗ nhằm giảm thiểu tổn thất tối đa.
Lệnh Giới hạn bán – Là lệnh giao dịch để bán ở mức giá “Bid” bằng hoặc lớn hơn giá được chỉ định trong lệnh. Mức giá hiện tại thấp hơn giá trị được ấn định trong lệnh. Thông thường lệnh này được đặt với dự đoán rằng giá của sản phẩm sẽ tăng đến một mức nhất định và sau đó sẽ giảm.
Lệnh Dừng Bán – Là lệnh giao dịch để bán ở mức giá “Bid” bằng hoặc nhỏ hơn giá được chỉ định trong lệnh. Mức giá hiện tại cao hơn giá trị trong lệnh. Thông thường lệnh này được đặt với dự đoán rằng giá sẽ đạt đến một mức nhất định và sẽ tiếp tục giảm.
Giới Hạn Dừng Bán - Lệnh này là lệnh Dừng để đặt lệnh Giới hạn bán. Ngay khi giá Mua (Bid) trong tương lai đạt đến mức dừng được chỉ định trong lệnh (trường Giá), lệnh Giới hạn bán sẽ được đặt ở mức đã được ấn định trong trường Giá của Giới hạn dừng (Stop Limit price). Mức dừng được đặt bên dưới giá Mua hiện tại, trong khi giá của Giới hạn dừng được đặt trên mức dừng.
Bán một cặp tiền tệ liên quan đến việc bán đồng tiền cơ sở và mua đồng tiền định giá, với mục đích mua cặp đồng tiền sau đó khi giá thấp hơn để kiếm lời.
Trong thị trường ngoại hối, khi một cặp tiền tệ được bán, vị thế được gọi là bán. Điều này được hiểu rằng đồng tiền đứng trước trong cặp là ‘bán’, và đồng tiền đứng sau là ‘mua’.
Mua và bán ngoại tệ với giá hiện tại của ngày định giá, nhưng khi thanh toán thường diễn ra trong hai ngày.
Chênh lệch giá – Chênh lệch giá trị giữa giá mua và giá bán của một cặp tiền tệ.
Một tên khác cho Bảng Anh (GBP). Tên đầy đủ chính thức là pound sterling (số nhiều: pounds sterling).
Lệnh Đặt mua hoặc bán khi đạt hoặc vượt qua một mức giá cho trước để đóng một phần hoặc toàn bộ một vị thế đang có.
Lệnh giới hạn để đóng một vị thế khi đạt đến một giới hạn nhất định. Khi mua, lệnh dừng lỗ được đặt dưới giá thị trường hiện tại. Khi bán, lệnh dừng lỗ được đặt trên giá thị trường hiện tại.
Phí qua đêm là tiền lãi tích luỹ khi giữ một lệnh giao dịch cặp tiền tệ qua đêm. Tất cả các giao dịch tiền tệ liên quan đến việc vay một đồng tiền (báo giá) để mua một đồng tiền khác (cơ sở), khi giữ lệnh này, lãi suất qua đêm được tính trên mỗi loại tiền tệ trong cặp tiền. Nhà đầu tư được tính lãi tiền tệ mà họ đã vay và được trả lãi suất cho loại tiền họ đã mua. Vì vậy, tùy thuộc vào việc lãi suất của loại tiền tệ báo giá cao hơn tỷ giá của đồng tiền cơ sở, một nhà giao dịch có thể chịu hoặc hưởng lãi xuất khi việc đáo hạn xảy ra.
Chốt lời – Một lệnh giới hạn được đặt trên thị trường với một vị thế mua hoặc thấp hơn thị trường với một vị thế bán. Khi thị trường đạt đến mức giá giới hạn, vị thế đó sẽ đóng lại và khóa lợi nhuận.
Một nỗ lực để dự báo giá bằng cách phân tích dữ liệu thị trường, tức là các xu hướng giá trị lịch sử và trung bình, khối lượng, lãi suất mở, v.v.
Nền tảng giao dịch – Một ứng dụng phần mềm được sử dụng để giao dịch ngoại hối, thường là qua Internet.
Tương tự như sự dừng lỗ trong đó nó sẽ giới hạn những tổn thất trong một lệnh mở. Nhưng không giống như dừng lỗ cơ bản, nơi ngưỡng không thay đổi, một sự dừng lỗ có thể được hướng dẫn để tự động điều chỉnh giá giới hạn gần hơn với giá thị trường khi giá thị trường chuyển động theo lợi ích của bạn.
Mua hoặc bán một cặp tiền tệ.
Xu hướng hiện tại của thị trường, dù lên hay xuống hay đi ngang (đôi khi được gọi là thị trường không có xu hướng hoặc thị trường giao dịch).
Một đơn vị tiền tệ được sử dụng rộng rãi. Trong Forex, một đơn vị USD bằng một đô la Mỹ, trong khi một đơn vị của EUR là một euro. Đối với JPY, một đơn vị tương đương với một yên. Một đơn vị là khối lượng giao dịch nhỏ nhất trong Forex.
Tiền tệ của Mỹ.
Sự biến động – Đo lường mức giá của một loại tiền tệ thay đổi theo thời gian.
Từ lóng về điều kiện của một thị trường biến động cao, nơi mà sự chuyển động lên xuống giá nhanh chóng theo sau là một sự đảo chiều mạnh.
Chuyển khoản ngân hàng – Chuyển tiền điện tử từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
Biểu tượng tiền tệ cho bạc. Đây là kim loại quý có tính dẫn điện cao nhất của kim loại. Nó được sử dụng chủ yếu trong đồ trang sức, nhiếp ảnh, và cho các mục đích khoa học và công nghiệp. Nó đã được sử dụng làm cơ sở cho tiền tệ trong quá khứ. Bạc được giao dịch như một mặt hàng trên các giao dịch chứng khoán khác nhau. Giống như nhiều loại kim loại quý khác, giá bạc có tính biến động nhưng thường duy trì mức giá tương đối cao.
XAU là mã tiền tệ cho vàng. Theo nhu cầu phổ biến, dưới đây là giá vàng trong các loại tiền tệ chính, đô la Mỹ XAU/USD, Bảng Anh XAU/GBP, Euro XAU/EUR, Đô la Úc XAU/AUD, Đô la Canada XAU/CAD, Đô la Hồng Kông XAU/HKD, Rands XAU/ZAR, Ruble XAU/RUB, Rupee XAU/INR, Swiss Francs XAU/CHF, Yên XAU/JPY.
Tỷ giá hối đoái giữa Vàng và Đô la Mỹ bắt đầu từ ngày 15 tháng 7 năm 2011.
Thuật ngữ của các nhà giao dịch cho một tỉ trong một tỷ đô la.
Biểu tượng tiền tệ cho Rand của Nam Phi.